MỠ MÁU CAO: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG, PHÒNG NGỪA & ĐIỀU TRỊ
Tăng lipid máu là rối loạn chuyển hóa chất béo đặc trưng bởi nồng độ chất béo cao bất thường trong máu. Chất béo đóng một vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất cơ thể, nồng độ chất béo trong máu cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đặc biệt là mạch vành và các biến chứng nguy hiểm dẫn đến tử vong.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Quốc gia, Viện Y tế và các nguồn chính phủ khác, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu toàn cầu, chiếm hơn 17,3 triệu mỗi năm, con số dự kiến sẽ tăng lên hơn 23,6 triệu vào năm 2030.
NGUYÊN NHÂN TĂNG LIPID MÁU
• Chế độ ăn giàu chất béo bão hòa và cholesterol.
• Các rối loạn khác như béo phì, đái tháo đường và suy giáp làm tăng nguy cơ tăng lipid máu.
• Hút thuốc và không tập thể dục có thể dẫn đến tăng lipid máu.
• Sử dụng quá nhiều rượu cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh mỡ máu cao.
• Một số loại thuốc như steroid và thuốc chẹn β có thể gây tăng lipid máu.
• Yếu tố di truyền cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tăng mỡ máu.
• Trong một số trường hợp, mỡ máu cao xảy ra trong thai kỳ.
• Đột biến lipoprotein lipase.
BIẾN CHỨNG TĂNG LIPID MÁU
1. Xơ vữa động mạch: Đây là một rối loạn phổ biến và xảy ra khi lắng đọng cholesterol và canxi trong thành động mạch. Kết quả lắng đọng hình thành các mảng xơ. Một lớp xơ vữa thông thường bao gồm ba thành phần: 1) mảng xơ vữa là chất béo, khối nốt sần mềm, màu vàng nằm ở trung tâm của một mảng lớn hơn, cấu tạo đại thực bào có vai trò trong hệ miễn dịch ; 2) một lớp tinh thể cholesterol; 3) lớp vôi hóa bên ngoài. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu của bệnh tim mạch.
2. Bệnh động mạch vành: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính của động mạch vành, đặc trưng bởi sự thu hẹp các động mạch cung cấp máu cho cơ tim và dẫn đến hạn chế lưu lượng máu , không đủ oxy để đáp ứng nhu cầu của tim. Sự thu hẹp có thể tiến triển đến mức cơ bắp trái tim bị tổn thương do thiếu nguồn cung cấp máu.
3 Nhồi máu cơ tim: xảy ra khi máu và oxy cung cấp cho các động mạch tim bị chặn hoàn toàn hoặc một phần, dẫn đến tổn thương hoặc chết tế bào tim. Sự tắc nghẽn thường là do sự hình thành cục máu đông trong động mạch. Tình trạng này thường được gọi là đau tim. Các nghiên cứu cho thấy rằng một phần tư số người sống sót sau nhồi máu cơ tim là tăng lipid máu
4.Cơn đau thắt ngực: không phải là bệnh mà là triệu chứng của bệnh tim tiềm ẩn. Nó được đặc trưng bởi đau ngực, khó chịu hoặc áp lực ép. Đau thắt ngực xảy ra là kết quả giảm hoặc thiếu máu cung cấp cho một phần hoặc toàn bộ cơ bắp tim. Lưu thông máu kém thường xảy ra do một phần hoặc tắc nghẽn hoàn toàn các động mạch vành.
5.Đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc Tai biến mạch máu não: xảy ra khi lưu thông máu trong một phần của não bị chặn hoặc giảm. Khi cung cấp máu, oxy, glucose và chất dinh dưỡng khác bị ngưng lại, các tế bào não chết và trở nên rối loạn chức năng. Thông thường, đột quỵ xảy ra do tắc nghẽn động mạch bởi cục máu đông hoặc mảng xơ vữa động mạch vỡ ra trong một mạch máu nhỏ trong não Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy giảm LDL và tổng số cholesterol giảm 15% làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ đầu tiên
CHẨN ĐOÁN TĂNG LIPID MÁU
Tăng lipid máu thường không có triệu chứng và chỉ có thể được phát hiện bằng xét nghiệm máu. Theo Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia (NECP) , xét nghiệm mỡ máu nên bắt đầu ở tuổi 20 và nếu báo cáo là bình thường, nên được lặp lại ít nhất năm năm một lần. Bảng so sánh các mức độ mỡ máu :
LIPIDS |
TỐT ( mg/dL ) |
MỨC RỦI RO ( mg/dL ) |
MỠ MÁU CAO ( mg/dL ) |
Cholesterol |
< 200 |
200-239 |
240 |
Triglycerides |
< 140 |
150-199 |
200-499 |
HDL cholesterol |
60 |
40-50 |
< 40 |
LDL cholesterol |
60-130 |
130-159 |
160-189 |
Cholesterol/ HDL tỉ lệ |
4.0 |
5.0 |
6.0 |
PHÒNG CHỐNG MỠ MÁU CAO
• Nên ăn ít chất béo và cholesterol.
• Ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo hòa tan như yến mạch, đậu và một số loại trái cây.
• Tập thể dục thường xuyên để duy trì cân nặng khỏe mạnh.
Thay đổi lối sống có thể là cách kiểm soát tốt nhất để chiến đấu tăng lipid máu. Nhưng khi thay đổi lối sống không kiểm soát được bệnh sau đó điều trị bằng thuốc giảm cholesterol là bắt buộc.
ĐIỀU TRỊ MỠ MÁU CAO
Năm 1987, Viện Y tế Quốc gia đã thành lập Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia , được chỉ đạo bởi Hội đồng điều trị dành cho người lớn (ATP). Một tiêu chí quan trọng của hướng dẫn ATP là xây dựng mục tiêu điều trị bệnh mỡ máu cao dựa trên nguy cơ bệnh nhân mắc bệnh tim mạch .
ATP khuyến nghị hai phương pháp điều trị: Thay đổi lối sống và Điều trị bằng thuốc.
1/Thay đổi lối sống
Sửa đổi chế độ ăn uống, hoạt động thể chất thường xuyên, cai thuốc lá, và giảm cân nên được tập luyện như điều trị ban đầu, đặc biệt là trong trường hợp tăng mỡ máu nhẹ và ở những người không mắc bệnh tim mạch hoặc có rủi ro tương đương và < 2 yếu tố rủi ro. Cần lưu ý rằng khi ăn kiêng, lượng cholesterol bị giảm, đồng thời sản xuất cholesterol đặc biệt là gan tăng. Điều này nhắc nhở rằng nên hạn chế ăn vào 25% -35% năng lượng hấp thụ và axit béo bão hòa chiếm ít hơn 7% năng lượng và lượng cholesterol nên ít hơn 200 mg hằng ngày. Nên sử dụng este sterol thực vật và chất xơ hòa tan. Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm 10% đến 15% cholesterol máu.
2/ Điều trị bằng thuốc
LDL cao, sự hiện diện của các yếu tố rủi ro và hồ sơ về bệnh tim mạch nên thẫm định khi bắt đầu điều trị bằng thuốc cùng với thay đổi lối sống Điều trị bằng thuốc đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị tăng lipid máu, nhưng điều trị kết hợp thay đổi lối sống là một phương pháptoàn diện hơn .
Các loại thuốc hạ lipid máu hiện nay bao gồm statin, ezetimibe, chất cô lập axit mật hoặc nhựa liên kết mật, niacin, dẫn xuất axit là chất xơ, và sterol thực vật.
Thuốc được thiết kế để giảm mức cholesterol trong máu có thể được chỉ định khi thay đổi chế độ ăn uống chứng minh không hiệu quả. Hầu hết mọi người cần điều trị suốt đời tăng lipid máu với cả biện pháp lối sống và thuốc.
Tài liệu tham khảo : INTRODUCTION TO HYPERLIPIDEMIA AND ITS TREATMENT / NIHARIKA VERMA Deparment of Chemistry, Shri.J.N.P.G. College, Lacknow( U.P.)
Bài viết liên quan