TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA BETA- SITOSTEROL
Beta-sitosterol (BS) là một trong ba thành phần chính của Phytosterol thực vật (sitosterol, campesterol và stigmasterol). BS thường được coi là một chất bổ sung dinh dưỡng an toàn, tự nhiên ,hiệu quả và đã được chứng minh là có nhiều tác dụng dược lý khác nhau. Ngoài tác dụng giảm cholesterol máu, ngăn ngừa bệnh tim mạch, BS còn có tác dụng kháng khuẩn, tạo mạch, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, trị đái tháo đường, chống viêm, chống ung thư và các hoạt động chống nhiễm trùng mà không gây độc.
1. Chống oxy hóa
Một số phát hiện cho thấy BS có đặc tính chống oxy hóa. Nó cũng đã được chứng minh là điều chỉnh các enzyme chống oxy hóa và thụ thể estrogen của con người. BS làm giảm gốc tự do Oxy và Hydrogen Peroxide trong Phorbol myristate acetate (PMA) kích thích tế bào RAW 264.7 nhưng không hoạt động như một chất khử gốc tự do. Các hoạt động của Glutathione peroxidase (GSH) và Mn superoxide effutase (SOD) đều giảm đáng kể khi điều trị bằng BS.
2. Tạo mạch
BS đóng vai trò trong sự hình thành mạch máu và do đó có tiềm năng trong việc chữa lành vết thương. Choi và cộng sự (2002)* cho thấy BS hình thành mạch máu trong thiếu máu cục bộ, nhưng nghiên cứu thêm về tính khả thi của BS như một tác nhân điều trị cho đột quỵ thiếu máu cục bộ chưa được thực hiện.
3. Hạ sốt
Một nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng tác dụng hạ sốt của BS tương đương với aspirin. Các chế phẩm và chiết xuất của thực vật có chứa BS cũng đã được chứng minh là có hạ sốt (Medicines 2016, trên 25 thực nghiệm)(*).Tác dụng này tương đương với thuốc hạ sốt tiêu chuẩn aspirin, nhưng cơ chế chi tiết vẫn chưa được nghiên cứu.
5. Chống viêm
BS chống viêm trong các tế bào động mạch chủ của con người cũng như ở chuột. Một số nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng BS làm giảm bài tiết cytokine TNF-a cũng như phù nề và tăng cytokine chống viêm.
6. Đau khớp
Báo cáo từ một nghiên cứu rằng chiết xuất thực vật có chứa BS có hoạt tính chống viêm khớp đáng kể. Theo Moreau và cộng sự (2002)(*), BS làm giảm sự kích hoạt yếu tố phiên mã NF-κB trong các đại thực bào được kích thích bằng PMA. Tuy nhiên, cần phải điều tra thêm về tiềm năng của BS để điều trị viêm khớp.
7. Điều chỉnh miễn dịch và tác dụng chống HIV
BS đã được chứng minh là hoạt động như một bộ điều chỉnh miễn dịch mạnh mẽ. BS thể hiện các hoạt động điều chỉnh miễn dịch ở bệnh nhân nhiễm HIV. BS nhắm mục tiêu tế bào lympho T-helper (Th) cụ thể, tăng hoạt động Th1 và cải thiện hoạt động tế bào lympho T và tế bào giết người tự nhiên (NK). Trong một nghiên cứu khác, người ta đã thấy rằng BS duy trì số lượng tế bào CD4 ổn định trong AIDs, làm giảm nhẹ quá trình chết tế bào của tế bào lympho CD4, do đó làm chậm HIV. Việc giảm đáng kể nồng độ IL-6 trong cùng một nghiên cứu dẫn đến một xác định thêm rằng tốc độ nhân lên của virus bị chậm lại trong các tế bào bị nhiễm do đó làm giảm tải lượng virus. Neurath và cộng sự (2005)(*) đề xuất BS là một hợp chất trung hòa virus (EVNC)[1] và do đó hoạt động như một chất ức chế xâm nhập HIV-1. Công bố này đã được chứng minh bằng thực tế là các EVNC trong chất lỏng cơ thể trung hòa virus trong dòng máu và tạo ra phản ứng miễn dịch với virus được trung hòa.
8. Ung thư
Các nghiên cứu thực nghiệm và dịch tễ học đã cho thấy hiệu quả của BS trong điều trị các loại ung thư khác nhau : ung thư phổi (Mendilaharsu và cộng sự, 1998) (*), dạ dày (De Stefani và cộng sự, 2000)(*), buồng trứng (McCann và cộng sự, 2003)(*) và ung thư vú phụ thuộc estrogen (Ju và cộng sự, 2004)(*).
9. Tiểu đường
Điều trị bằng đường uống với BS làm tăng nồng độ insulin huyết tương lúc đói. Có một sự tương ứng giảm đường huyết lúc đói khi BS dùng đường uống. Ngoài ra, nó cải thiện thử nghiệm dung nạp glucose đường uống với sự gia tăng bài tiết insulin do glucose. Những tác dụng này tương đương với tác dụng của thuốc chống tăng đường huyết tiêu chuẩn Glibenclamide.
10. Lao phổi
Theo thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược được thực hiện bởi Donald và cộng sự (1997)(*) trên bệnh nhân lao phổi nuôi cấy dương tính, BS đã được tìm thấy có sự cải thiện đáng kể về cân nặng bị giảm do bệnh lao phổi. Nghiên cứu tương tự cho thấy bệnh nhân nhận BS thể hiện sự khác biệt đáng chú ý về các thông số huyết học nhất định, bao gồm tăng tế bào lympho, bạch cầu ái toan và số lượng bạch cầu đơn nhân.
11. Kháng khuẩn
BS cho thấy hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm mà không có độc tính. Công thức hoặc chiết xuất thực vật có chứa BS cho thấy các hoạt động diệt ấu trùng muỗi và các hoạt động chống ký sinh trùng trypanosoma. Beta- Sitosterol-3-O-glucopyranoside (BSG), một dẫn xuất của BS, ức chế sự kết dính của tế bào vi khuẩn với chất xơ fibronectin chỉ ra tác dụng kháng khuẩn của BS.
Chú thích: * chỉ tên các nhà nghiên cứu và năm nghiên cứu
[1] EVNC = Envelope virus neutralizing compound
Nguồn tài liệu : Critical Analysis on Characterisation, Systemic Effect, and Therapeutic Potential of Beta-Sitosterol : A Plant – Derived Orphan Phytosterol [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28930139
Bài viết liên quan