KINH NGHIỆM CỦA CHIẾT GIANG (TRUNG QUỐC) VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CORONAVIRUS COVID – 19 (P2)
Ngày 20/09/2021
Trích và tóm tắt từ tài liệu: MANAGEMENT OF CORONAVIRUS DISEASE 2019 COVID -19 EXPERIENCE IN ZHEJIANG PROVINCE CHINA
PHẦN 2
A. HAI CÂN BẰNG
1. Duy trì cân bằng nước, chất điện giải và Axit/ Bazơ - Thúc đẩy sự ổn định của mội trường bên trong:
Một số bệnh nhân COVID-19 bị tiêu chảy, cũng có thể do dùng lopinavir/ ritonavir. Cần cảnh giác với nguy cơ mất cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt là hạ kali máu và hạ natri máu. Các chất điện giải trong máu của bệnh nhân nặng cần được theo dõi và điều chỉnh kịp thời. Thiếu oxy máu dễ dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa thứ phát và rối loạn tưới máu mô, làm tăng nồng độ axit lactic, cần được điều chỉnh kịp thời để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Nên sử dụng liệu pháp lọc thận liên tục hoặc liệu pháp gan nhân tạo khi cần thiết.
2. Duy trì hệ vi sinh đường ruột - Ngăn ngừa sự di chuyển và nhiễm trùng của vi khuẩn:
Một số bệnh nhân COVID-19 bị các triệu chứng tiêu hóa (như đau bụng và tiêu chảy) do nhiễm virus trực tiếp ở niêm mạc ruột hoặc do dùng thuốc kháng virus và chống nhiễm trùng. Sự mất cân bằng vi sinh đường ruột đã được phát hiện ở những bệnh nhân COVID-19, biểu hiện là sự giảm đáng kể Lactobacillus, Bifidobacterium và các vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột. Sự mất cân bằng vi sinh đường ruột có thể dẫn đến sự chuyển vị của vi khuẩn và các bệnh nhiễm trùng thứ cấp. Vì vậy, điều quan trọng là phải duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột bằng các chất điều chỉnh hệ vi sinh và hỗ trợ dinh dưỡng.
Điều chỉnh vi sinh làm tăng vi khuẩn ưu thế bằng cách giảm sự chuyển vị của vi khuẩn và nhiễm trùng thứ cấp. Nó có thể ức chế vi khuẩn đường ruột, giảm độc tố và giảm nguy cơ nhiễm trùng do rối loạn vi sinh đường ruột gây ra. Kinh nghiệm y tế trong điều trị viêm phổi nặng do cúm gia cầm H7N9 cho thấy rằng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở những bệnh nhân được điều trị bằng các tác nhân vi sinh được giảm đáng kể.
Thuốc điều chỉnh hệ vi sinh có thể cải thiện các triệu chứng tiêu hóa của bệnh nhân. Nó có thể làm giảm nước trong phân, cải thiện tính chất phân, tần suất đại tiện và giảm tiêu chảy bằng cách ức chế teo niêm mạc ruột.
Các viện hoặc bệnh viện có đủ điều kiện có thể phân tích hệ vi khuẩn đường ruột và phát hiện sự mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột càng sớm càng tốt. Do đó, các loại thuốc kháng sinh và men vi sinh có thể được sử dụng càng sớm càng tốt để giảm sự xuất hiện của sự chuyển vị của hệ vi khuẩn đường ruột và các bệnh nhiễm trùng đường ruột.
Hỗ trợ dinh dưỡng là một phương tiện quan trọng để duy trì cân bằng hệ vi sinh đường ruột, có thể thực hiện hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời trên cơ sở đánh giá hiệu quả nguy cơ dinh dưỡng, chức năng tiêu hóa.
B/ CÁC BIỆN PHÁP KHÁC
1. Can thiệp tâm lý để giảm áp lực cho bệnh nhân Covid-19:
1.1. Thiết lập một cơ chế năng động để đánh giá và cảnh báo khủng hoảng tâm lý:
Trạng thái tinh thần của bệnh nhân (căng thẳng tâm lý, tâm trạng, chất lượng giấc ngủ và áp lực) nên được theo dõi khi nhập viện, 1 tuần và 2 tuần sau khi nhập viện và trước khi xuất viện. Các công cụ tự đánh giá bao gồm: bảng câu hỏi tự báo cáo, bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân và rối loạn lo âu tổng quát. Các công cụ đánh giá đồng đẳng bao gồm: thang đánh giá trầm cảm Hamilton, thang đánh giá lo âu Hamilton, thang đánh giá hội chứng tích cực và tiêu cực. Trong số 89 bệnh nhân được FAHZU đánh giá, 52% không có triệu chứng, 35% có triệu chứng nhẹ và 13% có triệu chứng từ trung bình đến nặng.
1.2. Can thiệp và điều trị dựa trên đánh giá:
Phương pháp điều trị kết hợp giữa thuốc và can thiệp tâm lý được đề xuất. Trị liệu tâm lý bao gồm can thiệp trực tiếp ngoại tuyến (liệu pháp hỗ trợ chung, liệu pháp nhận thức hành vi, ...), tự điều chỉnh bản thân trực tuyến (thư giãn thở, kỹ thuật “nơi an toàn”, kỹ thuật tịnh tâm, kỹ thuật vỗ cánh bướm, ...) và tâm lý trực tuyến dịch vụ nhóm hỗ trợ. Kết quả được đánh giá với thang điểm đánh giá trầm cảm Hamilton/ tỷ lệ giảm thiểu thang điểm đánh giá lo lắng Hamilton (tỷ lệ giảm cao hơn 50% được coi là hiệu quả). Tỷ lệ hiệu quả của 68 bệnh nhân là 82,3% sau 2 tuần điều trị.
2. Tối ưu hoá việc chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân nặng để thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng:
2.1. Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thở máy:
2.1.1. Liệu pháp oxy qua ống thông mũi dòng cao (HFNC):
a) Điều chỉnh độ dài của dây buộc chặt “habenula” trên cổ và điều chỉnh hoạt động sao cho thích hợp với ống thông mũi. Tránh kéo căng ống thông mũi sau khi ho và khi máy hoạt động, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp oxy.
b) Duy trì mực nước trong buồng tạo ẩm.
c) Tránh các chấn thương áp lực liên quan đến thiết bị trên da mặt bằng cách sử dụng thạch cao bọt không bám dính để giữ cho bệnh nhân thoải mái và ngăn ngừa sự xuất hiện của chấn thương căng thẳng liên quan đến thiết bị trên mặt.
2.1.2. Ngăn ngừa sự hút ngược khi truyền dịch thức ăn:
a) Máy theo dõi lưu thức ăn dạ dày: thực hiện cho ăn ngắt quãng và cho ăn phần nhỏ để giảm trào ngược dạ dày. Đánh giá nhu động dạ dày và độ lưu thức ăn của dạ dày bằng siêu âm ngăn cản việc trào ngược.
b) Đánh giá lượng thức ăn lưu trong dạ dày (GRV = gastric residual volume) sau mỗi 4 giờ. Truyền lại dịch thức ăn nếu GRV < 100 mL; nếu không, hãy báo cáo với bác sĩ chăm sóc để có quyết định.
c) Đề phòng hút ngược trong quá trình di chuyển: trước khi di chuyển ngừng cấp qua mũi, hút các chất cặn bã trong dạ dày và nối ống thông dạ dày với túi áp suất âm. Trong quá trình di chuyển, giữ đầu bệnh nhân nghiêng 30 độ.
d) Phòng ngừa sự hút ngược ở bệnh nhân được điều trị bằng HFNC: Kiểm tra máy tạo ẩm 4 giờ một lần để tránh tạo ẩm quá mức hoặc không đủ. Loại bỏ nước tích tụ trong ống kịp thời để ngăn ngừa ho và ngạt thở do nước ngưng tụ vô tình xâm nhập vào đường thở. Giữ vị trí của ống thông mũi cao hơn mức của máy và ống.
e) Kịp thời loại bỏ nước ngưng tụ.
3. Tiêu chuẩn xuất viện và kế hoạch theo dõi bệnh nhân Covid-19:
3.1 Tiêu chuẩn xuất viện:
- Nhiệt độ cơ thể vẫn bình thường trong ít nhất 3 ngày (nhiệt độ đặt ở tai thấp hơn 37,5°C).
- Các triệu chứng hô hấp được cải thiện đáng kể.
- Xét nghiệm Axit nucleic đối với tác nhân bệnh đường hô hấp chuyển sang âm tính hai lần liên tiếp (khoảng thời gian lấy mẫu hơn 24 giờ). Xét nghiệm axit nucleic của mẫu phân có thể được thực hiện cùng một lúc nếu có thể.
- Hình chụp phổi cho thấy sự cải thiện rõ ràng của các tổn thương.
- Không có bệnh kèm theo hoặc biến chứng nào khác cần nhập viện.
- Tỉ lệ % oxy bão hòa máu SpO2 > 93% nếu không có hỗ trợ thở oxy.
- Xuất viện được phê duyệt bởi đội ngũ y tế đa ngành.
3.2. Thuốc sau khi xuất viện:
Nói chung, thuốc kháng vi-rút không cần thiết sau khi xuất viện. Có thể áp dụng các phương pháp điều trị triệu chứng nếu bệnh nhân ho nhẹ, kém ăn, lưỡi phủ lớp dày,…
3.3. Cách ly tại nhà:
Bệnh nhân phải tiếp tục cách ly hai tuần sau khi xuất viện. Các điều kiện cách ly tại nhà được khuyến nghị như sau:
- Khu vực sống độc lập với hệ thống thông gió và khử trùng thường xuyên.
- Tránh tiếp xúc ở nhà với trẻ sơ sinh, người già và những người có chức năng miễn dịch kém.
- Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân phải đeo khẩu trang và rửa tay thường xuyên.
- Đo nhiệt độ cơ thể hai lần một ngày (vào buổi sáng và buổi tối) và chú ý theo dõi bất kỳ thay đổi nào trong tình trạng của bệnh nhân.
3.4. Theo dõi:
Cần bố trí bác sĩ chuyên khoa để theo dõi từng bệnh nhân xuất viện. Bệnh nhân nên tái khám điện thoại đầu tiên trong vòng 48 giờ sau khi xuất viện. Việc theo dõi bệnh nhân ngoại trú sẽ được thực hiện 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng sau khi xuất viện. Các xét nghiệm bao gồm chức năng gan và thận, xét nghiệm máu, xét nghiệm axit nucleic của mẫu đờm và phân và xét nghiệm chức năng phổi hoặc chụp CT phổi nên được xem xét tùy theo tình trạng của bệnh nhân. Các cuộc điện thoại tái khám nên được thực hiện 3 và 6 tháng sau khi xuất viện.
Austrapharm VN dịch và tổng hợp
Nguồn tham khảo:
Bài viết liên quan